Thursday, March 28, 2024

Bệnh huyết trắng


BS Ðặng Trần Hào



Phụ nữ ra khí hư hoặc trắng đỏ cũng giống như chứng di tinh, bạch trọc đối với nam giới. Chất dịch này mầu trắng, dính, lượng nhiều, thành dây dài như cái đai gọi là huyết trắng.


Huyết trắng không có mùi gì đặc biệt, suốt ngày ra không dứt. Nguyên nhân do thấp hàn, lại thêm mừng giận, lo nghĩ khi sinh đẻ nuôi con và giao hợp khi kinh ra chưa hết, làm cho trọc khí xâm nhập hạ tiêu, cho nên mới chảy ra chất dịch uế tạp hoặc trắng, đỏ, vàng, xanh, đen hoặc nhiều hoặc ít, làm sắc mặt như người có bệnh hoàng đản, eo lưng, bắp đùi đau nhức, tinh thần uể oải.


Sau đây là những nguyên nhân chính gây ra huyết trắng.



1. Huyết trắng do hàn thấp và tỳ khí suy


Tỳ còn đem chất dinh dưỡng đi nuôi các cơ bắp. Nếu tỳ khí mạnh các cơ bắp sẽ rắn chắc, tứ chi nhẹ nhàng linh hoạt. Trái lại nếu tỳ khí suy yếu sẽ làm cơ bắp mềm và không đủ rắn chắc để điều hành sự di chuyển, chân cảm thấy yếu, bước đi không vững vàng, bắp thịt hai bên xương sống không đủ sức để giũa cho thân hình được thẳng thắn, hay gây ra đau nhức…


Vì hàn thấp và tỳ khí suy gây ra huyết trắng nhiều, chất dính, ăn không thấy ngon, chậm tiêu, đầy hơi, mệt mỏi, yếu sức, đại tiện lỏng và vì tỳ khí suy không kiện toàn tiêu hóa, hóa thấp trọc dồn xuống dưới hạ tiêu gây đau bụng dưới ê ẩm. Rêu lưỡi trắng nhợt. Mạch trầm trì.


Pháp trị: Ôn bổ tỳ khí và hóa thấp.


Bài thuốc

Ðảng sâm 12 grs
Phục linh 9 grs
Bạch truật 9 grs
Cam thảo 6 grs
Khiếm thực 12 grs
Sài hồ 9 grs
Ðỗ trọng 9 grs
Thỏ ty tử 12grs
Hoài sơn 9 grs
Thương truật 9 grs
Trần bì  6 grs
Hoàng bá 9 grs
Ðộc hoạt 9 grs
Tần giao 9 grs
Sa nhân 9 grs
Can khương 9grs


-Ðảng sâm: Bổ tỳ và bao tử.

-Bạch truật: Tiêu thấp trong bao tử.

-Phục linh: Thông thủy tích trong bao tử.

-Cam thảo: Phối hợp và điều động các vị thuốc.

-Thương truật, hoàng bá, độc hoạt, tần giao: Hóa thấp.

-Trần bì, sa nhân, can khương: Ôn trung, kiện toàn tiêu hóa.

-Khiếm thực: Trị đau nhức trung tiêu, kiện tỳ, trị huyết trắng.

-Sài hồ: Ðiều hòa trung khí.

-Hoài sơn, thỏ ty tử, đỗ trọng: Ôn bổ thận khí.



2. Huyết trắng do thận dương suy


Huyết trắng trong loãng, lượng nhiều, không có mùi, dằng dai lâu ngày, lưng đùi yếu mỏi, tinh thần mệt mỏi, yếu sức, tứ chi lạnh, do thận dương suy, đới mạch mất sự co thắt, thấp trọc dồn xuống hạ tiêu. Rêu lưỡi trắng. Mạch trì.


Pháp trị: Bổ thận dương, hóa thấp, trị huyết trắng.


Bài thuốc 

Phục linh 9 grs
Mẫu đơn bì 9 grs
Quế bì 3 grs
Thục địa 15 grs
Sơn thù du 9 grs
Phụ tử 6 grs
Trạch tả 9 grs
Hoài sơn 9 grs
Lộc giác 9 grs
Quế bì 9 grs
Hoàng kỳ 9 grs
Tạo giác tích 9 grs
Hải tảo 9 grs
Côn bố 9 grs


Toa thuốc này mục đích chính là tái tạo lại sự suy của thận dương, nang thượng thận và sản xuất lại tinh. Thường cho bệnh nhân quá mệt mỏi và suy nhược, ăn uống chậm tiêu, táo bón, tiểu khó, tiểu nhiều, khát nước kèm khô lưỡi, đau lưng, yếu vùng rốn và trị huyết trắng.


Nhiệm vụ của từng vị trong bài thuốc:


-Thục địa: Gia tăng sức lực, bổ dưỡng và nuôi dưỡng.


-Sơn thù du: Gia tăng sức lực, tăng cường thận, ấm bụng và chân, gia tăng sinh lực cho nam giới.


-Hoài sơn: Nuôi thận, giảm lạnh thân thể và giúp da trở lại mượt mà.


-Mẫu đơn bì: Tan máu cục và giảm đau.


-Phục linh: Thoát nước.


-Trạch tả: Gia tăng đường tiểu tiện và giảm khát.


-Quế bì: Giúp cho thục địa trong sự lưu thông máu và phục linh còn gia tăng sự tiểu tiên ở vùng hạ tiêu.


-Phụ tử: Gia tăng thân nhiệt, tái tạo lại trách nhiệm của tạng phủ bị suy yếu và ăn khó tiêu sẽ nhờ phục linh và quế khai thông.


-Lộc giác, quế bì, tạo giác tích: Bổ thận dương.


-Hải tảo, côn bố: Tiêu bang quang viêm và thấp.



3. Con gái bị huyết trắng vì khí huyết chưa điều hòa


Con gái bị huyết trắng sắc trắng như hoa tuyết, mỏi lưng, trướng bụng. Rêu lưỡi trắng. Mạch quan bộ hoạt, mạch xích bộ nhược.


Xích bộ nhược là do con gái thận khí chưa phát triển đầy đủ vào tuổi dậy thì, khí huyết chưa điều hòa, thấp trọc dồn xuống dưới hạ tiêu.


Pháp trị: Bổ thận khí, hóa thấp và điều hòa khí huyết.


Bài thuốc

Thương truật 9 grs
Hương phụ 9 grs
Quế bì 9 grs
Ðương quy 9 grs
Tục đoạn 9 grs
Bạch truật 9 grs
Ðại phúc bì 9 grs
Xuyên khung 9 grs
Hồi hương 6 grs
Sơn dược 9 grs
Ngải diệp 9 grs
Cam thảo 6 grs



-Quế bì, bạch truật, hồi hương, sơn dược, cam thảo: Bổ thận khí và tỳ khí.


-Ðương quy, xuyên khung: Bổ huyết.


-Thương truật, tục đoạn: Hóa thấp.


-Hương phụ, ngải diệp, đại phúc bì. :Ðiều hòa khí huyết và điều hòa kinh nguyệt.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

MỚI CẬP NHẬT