Bảo lãnh thân nhân – mẫu đơn I-130, phần 1

Darren Nguyen Ngoc Chuong, Esq.

Luật Di Trú Hoa Kỳ là loại luật rất phức tạp, do đó, theo yêu cầu của đa số bạn đọc cần am tường và thấu hiểu về luật này, tòa soạn nhật báo Người Việt mời Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, www.NguyenLuu.com, phụ trách mục “Tìm Hiểu Luật Di Trú,” đăng hằng tuần trên Người Việt. Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong là người Việt Nam đầu tiên và duy nhất tại Orange County, California, được Luật Sư Đoàn Tiểu Bang California công nhận chuyên môn về ngành Luật Di Trú Hoa Kỳ. Hiện nay California có trên 259,000 luật sư nhưng chỉ có 216 luật sư có bằng chuyên môn về Luật Di Trú, trong số đó có Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong. Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong từng làm việc cho Sở Di Trú Hoa Kỳ (INS). Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ và bổ túc các tài liệu cần thiết để được Sở Di Trú chấp thuận.

Mẫu đơn I-130 là một mẫu đơn thông dụng nhất và là mẫu đơn dùng để làm đơn bảo lãnh cho thân nhân. Bảo lãnh theo diện thân nhân gồm có hai loại. Loại thứ nhất là Immediate Relative và loại thứ hai là Family Based Preference.

1-Loại thứ nhất là diện Immediate Relative, đây là diện bảo lãnh cho vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ của công dân Hoa Kỳ, và diện này là diện bảo lãnh thân nhân mau nhất so với những diện bảo lãnh thân nhân khác.

2-Loại thứ hai là Family Based Preference được chia ra làm năm Preferences (tức là năm ưu tiên).

-Ưu tiên 1 được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ.

-Ưu tiên 2A được dành cho vợ, chồng, hoặc con cái dưới 21 tuổi của thường trú nhân.

-Ưu tiên 2B được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của thường trú nhân.

-Ưu tiên 3 được dành cho những người con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ.

-Ưu tiên 4 được dành cho anh, chị hoặc em của công dân Hoa Kỳ.

Bảo lãnh thân nhân được chia ra làm hai phần (đoạn).

Phần thứ nhất là nộp đơn I-130 cùng với những dự kiện cần thiết đến Sở Di Trú. Sở Di Trú chỉ xem xét hồ sơ có hội đủ dữ kiện chứng minh sự liên hệ gia đình để được bảo lãnh hay không.  Đơn I-130 được chấp thuận không có nghĩa là “người thừa hưởng” được cấp chiếu khán. Đơn I-130 được chấp thuận có nghĩa là những dữ kiện nộp vào chứng minh rằng “người thừa hưởng” là thân nhân được định nghĩa dưới những điều luật di trú và họ có thể làm đơn xin chiếu khán di dân.

Phần thứ hai là sau khi đơn I-130 được chấp thuận, hồ sơ được chuyển qua cho Lãnh Sự Hoa Kỳ để giải quyết cấp chiếu khán. Sự việc của Lãnh Sự Hoa Kỳ là xem xét sự liên hệ gia đình có thật sự như đã trình bày theo giấy tờ và “người thừa hưởng” có lọt vào một trong những điều luật cấm nhập cảnh hay không. Nếu bị lọt vào một trong những điều luật cấm nhập cảnh, hồ sơ xin chiếu khán sẽ bị từ chối ngoại trừ hội đủ điều kiện miễn trừ.

Khi nộp đơn I-130 vào Sở Di Trú, đơn I-130 phải được kèm theo những dữ kiện để chứng minh sự liên hệ gia đình. Những giấy tờ cần thiết thứ nhất là khai sanh của “người thừa hưởng.” Dù rằng khai sanh không cần thiết để chứng minh sự liên hệ gia đình. Sở Di Trú muốn khai sanh của “người thừa hưởng” để Sở Di Trú biết rõ thân thế của “người thừa hưởng.” Điển hình là bảo lãnh theo diện phối ngẫu, khai sanh của người thừa hưởng không cần thiết để chứng minh sự liên hệ vợ chồng của hai người, nhưng khai sanh của “người thừa hưởng” phải được nộp chung với đơn I-130 vì Sở Di Trú muốn biết thân thế của “người thừa hưởng.”

Giấy tờ cần thiết thứ nhì là bằng quốc tịch Hoa Kỳ, hộ chiếu Hoa Kỳ hoặc thẻ xanh của “người bảo lãnh.” Những giấy tờ đó dùng để chứng minh “người bảo lãnh” là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân. Vì chỉ có công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân mới được bảo lãnh cho thân nhân.

Giấy tờ cần thiết thứ ba là khai sanh và hôn thú. Vấn đề này hơi phức tạp vì luật di trú có phân tích vấn đề liên hệ cha con mà không phân tích vấn đề liên hệ mẹ con.

Trong trường hợp bảo lãnh cho anh chị em cùng mẹ  (hoặc cùng cha và mẹ) thì phải có khai sanh của “người bảo lãnh” và “người thừa hưởng.” Khai sanh của hai người sẽ được dùng để chứng minh rằng hai người có cùng một người mẹ. Trong trường hợp cùng mẹ khác cha, giấy tờ chứng minh sự liên hệ gia đình cũng chỉ cần khai sanh của “người bảo lãnh” và “người thừa hưởng.”

Mời quý bạn đọc theo dõi tiếp theo những dữ kiện cần thiết nộp chung với đơn bảo lãnh thân nhân I-130, cũng trong mục di trú do Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương phụ trách, trên số báo Người Việt Thứ Bảy tuần tới, với đề tài “Bảo lãnh thân nhân – mẫu đơn I-130, phần 2.” 

Bản tin chiếu khán 

Theo yêu cầu của quý bạn đọc, sau đây là bản thông tin chiếu khán cho Tháng Hai, 2018.

Ưu tiên 1 – priority date là ngày 15 Tháng Ba, 2011, tức là ưu tiên được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ.

Ưu tiên 2A – priority date là ngày 1 Tháng Ba, 2016, tức là ưu tiên được dành cho vợ, chồng, hoặc con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân.

Ưu tiên 2B – priority date là ngày 15 Tháng Giêng, 2011, tức là ưu tiên được dành cho con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân.

Ưu tiên 3 – priority date là ngày 15 Tháng Mười Một, 2005, tức là ưu tiên được dành cho con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ.

Ưu tiên 4 – priority date là ngày 22 Tháng Bảy, 2004, tức là ưu tiên được dành cho anh, chị hoặc em của công dân Hoa Kỳ.

Quý vị có thể tự theo dõi bản thông tin chiếu khán cho hằng tháng tại website của Tổ Hợp Luật Sư Nguyen & Luu, LLP tại: http://www.nguyenluu.com/vn/vnbulletin/2018-02%20luatditru_banchieukhan_dienthannhan.html

Mọi thắc mắc xin liên lạc: Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương hoặc Luật Sư Lưu Trọng Cẩm Thương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, LLP địa chỉ số 1120 Roosevelt, Irvine, CA 92620. Website www.NguyenLuu.com. Điện thoại (949) 878-9888.

Mời độc giả xem phóng sự “Những chiếc bánh tét gói trọn yêu thương”