Bảo lãnh thân nhân – Mẫu Đơn I-130 – Phần 2

Darren Nguyen Ngoc Chuong, Esq.

Luật di trú Hoa Kỳ là loại luật rất phức tạp, do đó, theo yêu cầu của đa số bạn đọc cần am tường và thấu hiểu về luật này, tòa soạn nhật báo Người Việt mời Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, www.NguyenLuu.com, phụ trách mục “Tìm Hiểu Luật Di Trú,” đăng hàng tuần trên Người Việt.  Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong là người Việt Nam đầu tiên và duy nhất tại Orange County, California được Luật Sư Đoàn tiểu bang California công nhận chuyên môn về ngành Luật Di Trú Hoa Kỳ.  Hiện nay California có trên 263,000 luật sư nhưng chỉ có 226 luật sư có bằng chuyên môn về Luật Di Trú, trong số đó có Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong. Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong đã từng làm việc cho Sở Di Trú Hoa Kỳ (INS). Luật Sư Darren Nguyen Ngoc Chuong có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết lập hồ sơ và bổ túc các tài liệu cần thiết để được Sở Di Trú chấp thuận.

Như tôi đã trình bày vào kỳ trước, những giấy tờ cần thiết để bảo lãnh thân nhân và nêu lên những trường hợp điển hình bảo lãnh cho Anh, Chị, Em cùng Mẹ (hoặc cùng Cha và Mẹ), kỳ này tôi sẽ nêu lên thêm vài trường hợp điển hình khác và những giấy tờ cần thiết cần phải nộp chung với đơn I-130.

Trong trường hợp Con bảo lãnh cho Mẹ thì phải có bằng quốc tịch của người Con, khai sanh của người Con và khai sanh của người Mẹ. Trong trường hợp này, bằng quốc tịch của người Con phải được nộp với đơn I-130 vì chỉ có Con là công dân Hoa Kỳ mới có quyền bảo lãnh cho Cha Mẹ. Khai sanh của người Con được dùng để chứng minh sự liên hệ Mẹ Con và khai sanh của người Mẹ được dùng để chứng minh thân thế của “người thừa hưởng” tức là người Mẹ.

Trong trường hợp Mẹ bảo lãnh cho Con (độc thân hay có gia đình). Nộp theo đơn I-130 phải có bản sao của thẻ xanh hoặc bằng quốc tịch Hoa Kỳ của người Mẹ và khai sanh của người Con. Quí độc giả nên lưu ý trong trường hợp Mẹ bảo lãnh cho Con có gia đình, người Mẹ phải có bằng quốc tịch mới được bảo lãnh vì thường trú nhân không được bảo lãnh cho Con đã có gia đình. Khai sanh của người Con được dùng để chứng minh sự liên hệ gia đình và thân thế của “người thừa hưởng.”

Trong trường hợp Con bảo lãnh cho Cha hoặc Cha bảo lãnh cho Con thì phức tạp hơn những diện bảo lãnh thân nhân khác. Luật di trú phân tích sự liên hệ Cha Con tùy thuộc vào Con trong giá thú hay Con ngoài giá thú.  Nếu là Con trong giá thú, thì ngoài những giấy tờ nêu trên giống trong trường hợp Con bảo lãnh cho Mẹ hoặc Mẹ bảo lãnh cho Con, và cần phải có thêm hôn thú của Cha Mẹ để chứng minh lúc người con sanh ra Cha Mẹ của họ có hôn thú. Nếu là Con ngoài giá thú, thì có hai cách để chứng minh là Con. Cách thứ nhất là Cha Con có sự quan hệ Cha Con chân thật trước khi người Con trở thành 21 tuổi. Cách thứ hai là người Con đã được hợp pháp hóa thành Con trước khi người Con trở thành 18 tuổi.

Cách thứ nhất là Cha Con có sự quan hệ Cha Con chân thật. Quan hệ đó có thể chứng minh rằng người Cha có lo lắng cho Con về mặt tài chánh và dạy dỗ. Điển hình là người Cha gởi tiền cho người Con hoặc thư từ qua lại trước khi người Con trở thành 21 tuổi.

Cách thứ hai là người Con đã được hợp pháp hóa thành Con. Hợp pháp hóa bằng cách người Cha và người Mẹ lập hôn thú hoặc có phán quyết của tòa. Sự hợp pháp hóa Cha Con phải được xảy ra trước khi người Con trở thành 18 tuổi.

Quí bạn đọc nên lưu ý, những điển hình nêu trên chỉ là một vài điển hình chứng minh sự quan hệ Cha Con chân thật hoặc người Con đã được hợp pháp hóa. Ngoài ra còn nhiều cách khác để chứng minh một trong hai điều nêu trên. Quí vị nên liên lạc với một người luật sư am tường về luật di trú của quí vị để tham khảo tường tận những phương cách hội đủ điều kiện để bảo lãnh cho thân nhân.

Mời quí bạn đọc theo dõi tiếp theo những dự kiện cần thiết nộp chung với đơn bảo lãnh thân nhân I-130, cũng trong mục di trú do Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương phụ trách, trên số báo Người Việt Thứ Bảy tuần tới, với đề tài “Bảo Lãnh Thân Nhân – Mẫu Đơn I-130 – Phần 3.”

Bản tin chiếu khán

Theo sự yêu cầu của quí bạn đọc, sau đây là bản thông tin chiếu khán cho Tháng Ba năm 2018.

Ưu Tiên 1 – priority date là ngày 22 Tháng Ba năm 2011, tức là Ưu Tiên được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ.

Ưu Tiên 2A – priority date là ngày 22 Tháng Ba năm 2016, tức là Ưu Tiên được dành cho Vợ, Chồng, hoặc Con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân.

Ưu Tiên 2B – priority date là ngày 1 Tháng Ba năm 2011, tức là Ưu Tiên được dành cho Con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân.

Ưu Tiên 3 – priority date là ngày 15 Tháng Mười Hai năm 2005, tức là Ưu Tiên được dành cho Con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ.

Ưu Tiên 4 – priority date là ngày 22 Tháng Tám năm 2004, tức là Ưu Tiên được dành cho Anh, Chị hoặc Em của công dân Hoa Kỳ.

Quí vị có thể tự theo dõi bản thông tin chiếu khán cho hàng tháng tại website của Tổ Hợp Luật Sư Nguyen & Luu, LLP tại: http://www.nguyenluu.com/vn/vnbulletin/2018-03%20luatditru_banchieukhan_dienthannhan.html

Mọi thắc mắc xin liên lạc: Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương hoặc Luật Sư Lưu Trọng Cẩm Thương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, LLP địa chỉ số 1120 Roosevelt, Irvine, CA 92620. Website www.NguyenLuu.com. Điện thoại (949) 878-9888.

Đội cổ vũ Bắc Hàn bị hàng trăm phóng viên săn đuổi