Thursday, March 28, 2024

Viêm ruột già

Bác Sĩ Ðặng Trần Hào

Ruột già dài khoảng 150 cm. Chức năng chính của ruột già là làm khô thực phẩm khó tiêu hóa còn dư thừa, bằng cách hút kiệt nước và sau đó tống xuất phần cặn bã, còn gọi là phân ra ngoài.

Ruột già có bốn phân nhánh: Manh tràng, ruột kết, trực tràng và ống hậu môn.

Manh tràng giống như một cái túi, là phần đầu tiên của ruột già, ở cuối cùng có một miếng thịt nhỏ và ngắn như con sâu thò ra, gọi là ruột dư, thường hay bị viêm và gây ra nguy hiểm cho nhiều người sống tại những nơi xa xôi hẻo lánh, không có bác sĩ hay y tá kinh nghiệm để định bệnh kịp thời, thường nguy hiểm tới tính mạng.

Ruột già nằm trong ổ ruột, đoạn giữa nằm ngang, hai bên rũ xuống trông giống như một lưỡi câu to tướng, có nhiều phân đoạn, thắt lại như mắt tre, gồm ba khúc chính: Ruột kết lên hay kết tràng lên, ruột kết ngang hay kết tràng ngang, và ruột kết xuống hay kết tràng xuống.

Chức năng của ruột già là hấp thụ nước và một số các sản phẩm thặng dư trong hệ thống tiêu hóa. Ruột già còn cung cấp kho bãi tạm thời để chứa các phế liệu và phân hủy chất cặn bã, trước khi tống xuất ra ngoài, theo ngã hậu môn.

Ruột già khỏe mạnh hay suy yếu tùy thuộc các thể loại thực phẩm mà chúng ăn vào hằng ngày. Đặc biệt, ăn uống với nhiều chất xơ là một đáp ứng quan trọng, giúp duy trì sự lành mạnh lâu dài cho ruột già. Đừng quên ruột là sào huyệt chứa chấp và sản sinh nhiều loại bệnh cấp tính cũng như mãn tính, kể cả bệnh ung thư.

Viêm ruột (đại tràng) cấp tính

A. Do cảm thụ hàn thấp: Bụng đau, sôi bụng, phân lỏng và nát, sốt nhẹ, sợ lạnh, choáng váng, nghẹt mũi, mỏi mệt. Lưỡi trắng lợt. Mạch nhu.

Chủ trị: Giải biểu, tán hàn, chỉ tả.

Bài thuốc Hoắc Hương Chính Khí Thang
1-Hoắc hương 9 grs
2-Tử tô 9 grs
3-Bạch chỉ 9 grs
4-Cát cánh 9 grs
5-Bạch truật 12 grs
6-Hậu phát 9 grs
7-Bán hạ 6 grs
8-Đại phúc bì 9 grs
9-Trần bì 6 grs
10-Phục linh 9 grs
11-Cam thảo 9 grs

-Hoắc hương, bạch chĩa: Hóa thấp.
-Bạch truật, hậu phát, phục linh, trần bì: Kiện tì, kiện toàn tiêu hóa.
-Tử tô, bán hạ, đại phúc bì: Giải biểu, tiêu đàm thấp.
-Cam thảo: Bổ tì khí và phối hợp các vị thuốc.

B. Do thấp nhiệt lưu trú: Vừa đau bụng, vừa đi tả, đi tiêu như dội nước, phân vàng, mùi hôi thối, hậu môn nóng rát, nước tiểu vàng sậm, khát nước, buồn bực. Rêu lưỡi vàng. Mạch nhu, sác.

Chủ trị: Thanh nhiệt, lợi thấp.

Bài thuốc Cát Căn, Cầm, Liên Thang
1-Cát căn 9 grs
2-Hoàng cầm 9 grs
3-Hoàng liên 6 grs
4-Cam thảo 6 grs
5-Hậu phát 9 grs
6-Xa tiền tử 9 grs

-Cát căn, hoàng cầm, hoàng liên, xa tiền tử, hậu phát: Thanh nhiệt, lợi tiểu, trừ thấp.
-Cam thảo: Phối hợp các vị thuốc.
*Nếu nhiệt gia tăng, làm sốt thêm liên kiều, tri mẫu: Thanh nhiệt.

C. Do thương thực: Đau bụng, đầy bụng, sôi réo, tả ra phân nát và nồng thối, hông sườn đầy, đi tiêu được thì giảm đau, ợ ra mùi chua và nồng. Rêu lưỡi vàng dầy. Mạch hoạt, sác.

Chủ trị: Tiêu thực, đạo trệ.

Bài thuốc Bảo Hòa Hoàn
1-Phục linh 9 grs
2-Thần khúc 9 grs
3-Sơn tra 9 grs
4-Bán hạ 9 grs
5-Trần bì 6 grs
6-Liên kiều 9 grs
7-Lai phục tử 9 grs

-Thần khúc, sơn tra, trần bì, lai phục tử: Tiêu thực và kiện toàn tiêu hóa.
-Phục linh, liên kiều, bán hạ: Tiêu thấp và đầy hơi, tiêu đờm nhớt.
*Nếu tích trệ nặng, bụng đầy trướng thêm: Đại hoàng 9 grs, chỉ thực 9 grs, binh lăng 9 grs, đề phá tích trệ và tản khí đầy trướng.

Viêm ruột mãn tính

A. Do tì vị suy: Đại tiện lúc lỏng, lúc són, ăn không tiêu, chán ăn, đầy bụng, nôn ói, mặt bủng, mệt mỏi. Rêu lưỡi trắng nhợt. Mạch nhược và hoãn.
Chủ trị: Kiện tì, hóa thấp.

Bài thuốc
1-Sâm hoa kỳ 12 grs
2-Phục linh 9 grs
3-Bạch truật 9 grs
4-Cam thảo 6 grs
5-Cát cánh 9 grs
6-Hoài sơn 9 grs
7-Bạch biển đậu 9 grs
8-Sa nhân 6 grs
9-Nhãn nhục 9 grs
10-Trần bì 6 grs
11-Ý dĩ nhân 9 grs

-Sâm hoa kỳ, bạch truật, nhãn nhục, cam thảo, trần bì: Bổ tì khí, kiện toàn tiêu hóa.
-Hoài sơn, bạch biển đậu, sa nhân: Hóa thấp, kiện tì.
-Phục linh, ý dĩ nhân, cát cánh: Thông điều thủy đạo.
-Cam thảo: Bổ khí và phối hợp các vị thuốc.
*Nếu đi tả lâu, khiến khí hư hạ hãm, làm sa trực tràng (lòi dom) dùng bài:

Bổ Trung Ích Khí Thang
1-Sâm hoa kỳ 12 grs
2-Hoàng kỳ 9 grs
3-Bạch truật 9 grs
4-Cam thảo 6 grs
5-Quy vĩ 9 grs
6-Trần bì 9 grs
7-Thăng ma 9 grs
8-Sài hồ 9 grs

-Sâm hoa kỳ, hoàng kỳ, bạch truật, cam thảo, trần bì: Bổ tì khí.
-Thăng ma, sài hồ: Thăng khí, trừ hạ hãm, rút trực tràng trở lại bình thường.
-Quy vĩ: Bổ huyết và co rút lòi trê.

B. Do thận dương suy: Trước khi trời sáng thấy bụng đau quặn, phải đi tả. Đông y gọi là “Ngũ canh tả,” đi tả lúc gà gáy. Đi cầu xong thì giảm đau bụng, tay chân lạnh, bụng lạnh. Rêu lưỡi trắng nhợt. Mạch trầm và tế.

Chủ trị: Ôn thận, kiện tỳ.

Bài thuốc: Gia Vị Tứ Thần Thang
1-Bổ cốt chỉ 12 grs
2-Ngô thù du 9 grs
3-Nhục đậu khấu 9 grs
4-Ngũ vị tử 9 grs
5-Bạch truật 12 grs
6-Phục linh 9 grs
7-Hoàng kỳ 9 grs
8-Đảng sâm 12 grs
9-Trần bì 6 grs
10-Phụ tử 6 grs
11-Nhục quế 6 grs
12-Cam thảo 6 grs

-Bổ cốt chỉ, ngô thù du, phụ tử, nhục quế: Ôn bổ thận dương.
-Nhục đậu khấu, ngũ vị tử, bạch truật, phục linh, đảng sâm, hoàng kỳ: Bổ tì khí.
-Trần bì, cam thảo: Kiện toàn tiêu hóa và phối hợp các vị thuốc.

Ngoài ra chúng ta có thể dùng bài thuốc làm thành hoàn sau đây để chữa đi tả lúc gà gáy rất hiệu nghiệm:

Tứ Thần Hoàn
1-Phá cốt chỉ 160 grs (sao rượu)
2-Bổ cốt chỉ 160 grs (sao rượu)
3-Ngô thù du 40 grs (rửa nước muối sao)
4-Nhục đậu khấu 120 grs (bọc bột mì ướt,vùi trong lửa cho chín)
5-Ngũ vị tử 120 grs (sao vàng)
6-Phụ tử chế 40 grs
7-Can khương 40 grs
8-Nhục thung dung 40 grs

Đem tán bột, dùng 100 quả đại táo, bỏ hột, hợp với 320 grs sinh khương, nấu với nửa lít nước, cho táo và gừng chín nhừ, vớt bỏ xác gừng. Đổ bột thuốc vào nước cốt đại táo, trộn cho đều. Vo mỗi viên 1 grs.

Cách dùng: Ngày uống một lần, mỗi lần hai viên, trước khi đi ngủ.

C. Nếu can khí phạm vị: Hông sườn đầy tức, ăn ít, ợ nhiều, đầy hơi, tức ngay chấn thủy, đôi khi cảm thấy như vật gì vướng ở cổ, khạc không ra, nuốt không vô. Đây là một loại mai hạc khí. Đau bụng, phải đi cầu liền. Lưỡi đỏ nhợt. Mạch huyền.

Chủ trị: Kiện tì, bình gan, tản khí và giáng khí.

Bài thuốc
1-Sài hồ 9 grs
2-Can khương 9 grs
3-Cam thảo 6 grs
4-Bán hạ 9 grs
5-Sâm hoa kỳ 9 grs
6-Bạch truật 9 grs
7-Phục linh 9 grs
8-Bạch thược 9 grs
9-Chỉ xác 9 grs
10-Hương phụ 9 grs
11-Đại phúc bì 9 grs
12-Sa nhân 6 grs
13-Đại táo 3 trái

-Sâm hoa kỳ, phục linh, bạch truật, cam thảo, can khương, sa nhân: Bổ tì và vị khí, kiện toàn tiêu hóa.
-Sài hồ, bạch thược, bán hạ: Bình can khí.
-Chỉ xác, hương phụ, đại phúc bì: Tản khí và giáng khí ở trung tiêu.
-Đại táo: Bổ huyết và phối hợp các vị thuốc.

Phòng bệnh

Ngoài ung thư và các tạng phủ suy yếu, các bệnh viêm đại tràng khác là hậu quả của các thiếu sót vệ sinh trong sinh hoạt, ăn uống hằng ngày.

-Cải thiện điều kiện ăn ở và làm việc, chống ẩm lạnh.

-Kiêng sữa sống, sữa đặc, nên dùng sữa chua.

-Trong trường hợp viêm đại tràng hơi, phải bớt ăn bột.

-Ăn xong, cần vận động thân thể nhẹ nhàng.

-Cố gắng giữ ấm bụng, tập đi đại tiện đều và đúng giờ.

-Tập thể dục buổi sáng, khí công… (Bác Sĩ Ðặng Trần Hào)

Video: Tin Trong Ngày Mới Cập Nhật

Lưu ý: Để mở âm thanh, xin bấm vào nút muted icon imagephía góc phải bên dưới của khung video.

MỚI CẬP NHẬT