Bác Sĩ Đặng Trần Hào
Mất tiếng là không phát âm thanh thành tiếng rõ ràng. Có nhiều nguyên nhân gây ra mất tiếng như phong hàn, phong nhiệt, đàm hàn, đàm nhiệt uất kết, phế âm suy, can tỳ bất hòa…
Theo y lý y khoa Đông phương, bệnh có thể đi từ ngọn (tiêu) vào trong (bản) hay từ bản ra tiêu. Và bệnh đi có lớp lang thứ tự theo Lục Kinh truyền bệnh từ tiêu vào bản theo hàn bệnh, hay Bốn Giai Đoạn truyền bệnh, theo nhiệt bệnh, tùy theo bệnh do hàn hay do nhiệt gây ra, có những triệu chứng khác nhau và thuốc trị khác nhau.
Phong là một trong những nguyên nhân chính truyền siêu vi khuẩn gây ra cảm cúm từ người này qua người kia. Ngoài ra vai trò truyền bệnh thường kèm theo phong hàn, phong nhiệt.
Mất tiếng do phong hàn
Trong thời gian này có rất nhiều người bị cảm ho, nóng lạnh hay chảy nước mũi, nhưng ho rất nhiều, nhất là về đêm nằm xuống là ho liên miên, rất khó chịu và ho mà không long đờm là do âm hàn kinh trúng phong. Nếu không chữa kịp thời đưa tới khàn tiếng
Hàn phạm vào da cơ, vệ khí bị yếu gây ho. Phong là dương tà đi lên và tỏa ra ngoài, nên hay gây bệnh ở phần thượng tiêu (phần trên) của cơ thể và phần dưới của da lông, sợ gió. Bệnh do phong hay di động và đau các khớp xương,đ au chỗ này, chỗ khác, ngứa nhiều chỗ, nên thường gọi là phong độc, hâm hấp sốt, đôi khi lạnh buốt không có mồ hôi, khàn tiếng, nhảy mũi, chảy nước mũi, ngứa cổ, sợ lạnh, sợ gió, ho không đờm hoặc có đờm trắng.
Rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù. Chủ trị: Xơ phong, tàn hàn, thanh nhiệt.
Bài thuốc:
-Ma hoàng 9 gram
-Quế chi 6 gram
-Hạnh nhân 9 gram
-Cam thảo 2 gram
-Kha tử 9 gram
-Liên kiều 9 gram
-Kim ngân hoa 9 gram
-Bạc hà 9 gram
-Tử tô tử 9 gram
Nhiệm vụ các vị thuốc:
-Ma hoàng và quế chi: Gia tăng thông huyết và cho ra mồ hôi.
-Ma hoàng và hạnh nhân: Giúp tiêu đờm, ngưng ho, và thanh nhiệt trong phổi.
-Kha tử: Hồi phục thanh quản.
-Liên kiều, kim ngân hoa: Thanh nhiệt, giảm viêm.
-Tử tô tử, bạc hà: Giáng khí, giải ho và thông phế quản.
-Cam thảo: Phối hợp các vị thuốc.
Mất tiếng do phong nhiệt
Cảm do phong nhiệt. Sợ nóng, phát sốt nhiều, nhức đầu, mắt đỏ, miệng khô, ho nhiều, khàn tiếng. Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày. Mạch phù sác.
Chủ trị: Tán phong nhiệt và thanh nội nhiệt.
Bài thuốc
-Sài hồ 9 gram
-Bạch thược 6 gram
-Cát cánh 9 gram
-Thạch cao 4 gram
-Cát căn 6 gram
-Sinh khương 3 gram
-Hoàng cầm 6 gram
-Bạch chỉ 3 gram
-Nhân sâm 6 gram
-Khương hoạt 6 gram
-Kha tử 9 gram
-Đại táo 3 trái
-Cam thảo 3 gram
Nhiệm vụ các vị thuốc:
-Sài hồ, hoàng cầm, bạch thược, thạch cao: Thanh nội nhiệt do gan và phế dưới ngực và tim.
-Cát căn, bạch chỉ: Giải thấp nhiệt trong cơ thể và nhức đầu.
-Khương hoạt: Giải nóng lạnh, nhức đầu và ngưng ra mồ hôi.
-Cát cánh: Phối hợp và thúc đẩy các vị thuốc làm việc và tuyến phế
-Cam thảo: Phối hợp các vị thuốc.
-Nhân sân: Bổ thận và phế khí.
-Sinh khương: Giải phong.
– Kha tử: Hồi phục thanh quản.
Mất tiếng mãn tính do phế âm suy
Ho ít, thở nhiều là do phế âm suy, gây ra hỏa đi nghịch lên, suyễn từng cơn, ho ít đờm, miệng khô, tiếng nói khàn, sốt về chiều, hai gò má đỏ, trong đờm thường có ít máu, ngủ không yên, chập chờn suốt đêm, tiểu tiện nhiều lần, da khô, chân lạnh. Lưỡi đỏ và khô. Mạch vi và sác.
Bài thuốc
-Sâm hoa kỳ 12 gram
-Tri mẫu 9 gram
-Xuyên bối mẫu 9 gram
-Thiên môn đông 9 gram
-Cát cánh 9 gram
-Mạch môn đông 9 gram
-Hoàng cầm 9 gram
-Đương qui 9 gram
-Huyền sâm 9 gram
-Chi tử 6 gram
-Kha tử 9 gram
-Cam thảo 3 gram
-Liên kiều 9 gram
Nhiệm vụ các vị thuốc:
-Hoa kỳ sâm: Bổ phế khí và tiêu đàm.
-Kha tử, liên kiều: Hồi phục thanh quản và thanh nhiệt, giảm sưng.
-Tri mẫu: Bổ âm, thanh hư hỏa, tiêu đàm và giáng hỏa.
-Thiên môn đông, mạch môn đông, cát cánh, xuyên bối mẫu: Bổ phế âm, nhuận phế và tiêu đàm.
-Hoàng cầm, đương qui, huyền sâm: Bổ âm, giáng hỏa và tiêu đàm thấp.
-Chi tử: Thanh hư hỏa.
-Cam thảo: Phối hợp các vị thuốc. [qd]