Sunday, May 12, 2024

Ðau và sưng đầu gối

Bác Sĩ Ðặng Trần Hào

 

Ðầu gối là một khớp xương lớn và khỏe nhưng lại không chịu được sức ép từ hai bên. Cấu trúc của đầu gối khiến nó dễ bị tổn thương và bị thoái hóa. Những người ăn uống nhiều gây sức nặng quá bình thường hay bị đau đầu gối.

Ðầu gối hoạt động bình thường là phải uốn cong và duỗi thẳng được trong khi vẫn giữ được lực chống đỡ ổn định.

Trong khớp xương đầu gối có chứa chất lỏng hoạt dịch với cấu trúc gồm bốn đặc điểm: Sụn khớp, sợi bao khớp, ổ khớp và dây chằng đàn hồi bình thường.

Ðầu gối không được lung lay từ bên này qua bên kia. Bất cứ một sự khác thường xảy ra và kéo dài nhiều ngày thì cần phải đi thầy thuốc định bệnh và chữa trị như:

– Không thể di chuyển bình thường.

– Ðầu gối đau ngay cả khi không chịu áp lực tác dụng.

Ðầu gối bị sưng đỏ có thể là do thoái hóa hay bị viêm nhiễm hoặc bị bệnh gút (gout). Bệnh thoái hóa khớp xương là hình thái phổ biến nhất của bệnh viêm khớp, thường xảy ra ở đầu gối là nơi khớp gánh chịu sức nặng của cơ thể, vì sụn, nơi đây bị tàn phá mãnh liệt bởi những khối xương lớn, cứng, cử động liên tục và chèn ép nhau. Những chỉ dấu ban đầu của bệnh viêm khớp lộ ra khi sáng thức dậy, vào lúc thời tiết bên ngoài ẩm ướt, bỗng cảm thấy cứng ở khớp xương đầu gối. Tiếp theo đó là cử động thấy đau, càng vận động càng đau nhiều hơn.

Viêm khớp xương là do hệ quả của tuổi tác, vì mỗi 10 năm là một tiến trình thoái hóa khớp xương, mà khả năng tự bù đắp của cơ thể yếu kém hơn sự hư hỏng, nên khó tránh khỏi bệnh viêm khớp xương như xương đầu gối.

Ðối với Ðông y, ngoài vấn đề tuổi tác gây ra thoái hóa khớp xương và viêm khớp xương còn liên quan tới thận suy và phong thấp gây ra.

Thấp có hai loại: Ngoại thấp, do ẩm thấp là chủ khí về cuối mùa Hạ, hay gặp ở các nơi ẩm thấp và những người làm việc ở những nơi này. Nội thấp do tì khí suy, không kiện toàn tiêu hóa giữ lại trong cơ thể mà thành thấp.

Thấp hay gây ra những tính nặng nề như đau khớp do thấp, thấy chân tay, mình mẩy nặng nề.

– Thấp là âm tà hay làm tổn thương dương khí, gây trở ngại cho khí vận hành. Thấp làm dương khí của tì khí bị giảm sút, ảnh hưởng tới sự vận hành của thủy thấp, gây chứng phù thũng, ảnh hưởng tới vận hóa đồ ăn gây ra chứng bệnh về tiêu hóa như nhạt miệng ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy, mót rặn.

– Bài tiết ra những chất đục, như đại tiện lỏng, nước tiểu đục, chảy nước đục trong bệnh chàm.

– Thấp hay gây dính, nhớt: Miệng dính nhớt, tiểu tiện khó, khi thụ bệnh khó trị hết hẳn, hay bị tái phát như phong thấp.

 

Thận âm suy gây ra yếu và đau đầu gối

 

Như chúng ta đã biết âm dương trong cơ thể hay tạng phủ quân bình thì vô bệnh. Nếu âm dương mất quân bình sẽ sinh ra một khoảng trống. Cái khoảng trống này là nguồn gốc của mọi bệnh tật.

Thận âm suy có nghĩa là phần âm của thận bị giảm xuống dưới mức bình thường, trong khi phần dương vẫn bình thường. Vì phần cách biệt giữa âm và dương là phần dương, mà dương thuộc hỏa, nhưng vì âm suy nên mới có phần hỏa này, nên Ðông y gọi phần này là hư hỏa (giả nhiệt). Vì vậy người bị thận âm suy về chiều sẽ mệt mỏi hơn buổi sáng, càng về đêm hư hỏa (giả nhiệt) càng gia tăng.

Theo ngũ hành, thận thuộc hành thủy và tim thuộc hành hỏa, tương khắc với nhau, một khi thận âm suy sẽ làm tim không có chỗ tựa, nên đập nhanh hơn bình thường vào đêm. Vì tim tàng thần, mà thần không có chỗ để tàng nên gây ngủ chập chờn, ngủ không ngon giấc. Nếu thận suy nhiều thì đôi khi thức trắng đêm, đi tiểu nhiều lần nhất là về đêm, phừng mặt để lâu gây nám mặt, dưới mắt quầng đen, miệng, lưỡi khô, khát nước, nhưng không uống nhiều.

Tuy là giả nhiệt, nhưng âm ỉ đốt từ ngày nọ qua tháng kia làm da khô, lưỡi khô, nếu chúng ta không lưu tâm chữa trị sẽ làm mất những chất nhờn và làm sưng các khớp xương, nhất là xương đầu gối phải hoạt động thường xuyên và phải chịu một sức nặng dễ gây ra đau nhức và yếu đầu gối, mỗi khi ngồi xuống đứng lên phải vịn tay vào thành giường mới đứng dậy được.

Mạch vi và sác. Lưỡi khô và đỏ, rêu lưỡi hơi vàng.

Chủ trị: Bổ âm, thanh hư hỏa, trừ viêm.


Bài thuốc

1- Sơn thù du: 9 grs

2- Mẫu đơn bì: 9 grs

3- Phục linh: 9 grs

4- Trạch tả: 9 grs

5- Hoài sơn: 9 grs

6- Thục địa: 18 grs

7- Ðộc hoạt: 9 grs

8- Tần giao: 9 grs

9- Tục đoạn: 9 grs

10- Ðào nhân: 9 grs

11- Ðỗ trọng: 9 grs

12- Tang ký sinh: 9 grs

13- Kê huyết đằng: 9 grs

14- Ðại táo: 3 trái


– Sơn thù du: Ổn gan và giúp tăng cường sức mạnh cho thận.

– Mẫu đơn bì: Thanh nhiệt và giảm huyết nóng.

– Sơn dược: Bổ tì và tăng cường thận.

– Phục linh: Gia tăng tiểu tiện, giảm sưng, giảm thấp nhiệt trong tì.

– Trạch tả, đào nhân: Vừa giúp lợi tiểu, giảm ù tai, sinh tân ở khớp xương.

– Ðộc hoạt, tần giao, tục đoạn, tang ký sinh, kê huyết đằng: Hóa thấp giảm đau.

– Ngưu tất: Dẫn thuốc xuống đầu gối, trị đau nhức.

– Ðỗ trọng: Bổ thận, giảm đau làm gia tăng sức mạnh cho đầu gối.

– Ðại táo: Bổ huyết và phối hợp các vị thuốc.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

MỚI CẬP NHẬT