Thursday, March 28, 2024

Bệnh bất lực

Bác Sĩ Ðặng Trần Hào

Liệt dương còn gọi là bệnh bất lực, y khoa Ðông phương xếp vào loại dương suy (impotense).

Liệt dương là có ước muốn giao hợp nhưng dương vật không cương cứng được, là bệnh nặng nhất trong phạm vi tình dục của nam giới.

Theo y khoa Ðông phương, liệt dương do “nguyên dương bất túc” có các triệu chứng: Liệt dương, đau lưng, mỏi gối, ù tai, tứ chi lạnh, thở hụt hơi, chóng mặt, mắt hoa, sắc mặt trắng bệch.

Nguyên nhân có thể do tiên thiên bất túc, thận dương suy ngay từ lúc lọt lòng, trường hợp này chữa phải kiên nhẫn và lâu dài mới mong hồi phục.

Còn trường hợp do hậu thiên sinh ra vì dâm dục quá độ, lúc trẻ có thói xấu thủ dâm làm gây hư hoại chức năng thận khí, hay gặp phải những việc xảy đến bất thường và khủng khiếp làm thận suy.
Sau đây là những trường hợp liệt dương thường gập trong lâm sàng.

Do dương, tâm và tì hư

Trong lâm sàng, liệt dương phần lớn do khí huyết ở tâm tì bất túc vì dụng tâm thái quá, phiền não, lo âu lâu ngày làm hại tới tì và tâm khí mà gây bệnh.

Nguồn khí huyết là do tâm tì cung ứng cho đời sống hàng ngày. Tì khí suy yếu không ăn được nhiều hay đầy trướng, hoặc ăn bị đầy hơi vì tì không đủ khí để giúp bao tử kiện toàn tiêu hóa và gây nghịch khí đi lên làm đầy trướng, một khi ăn không đủ gây ra thiếu máu.

Ngoài ra tim cần đủ máu để nuôi dưỡng cơ thể, máu thiếu làm tim hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi. Ðến khi tâm tì bất túc thì tiên thiên và hậu thiên khí không được máu huyết cung cấp đầy đủ, làm thận suy yếu dần dần mà gây ra chứng dương suy, hay liệt dương.

Triệu chứng: Liệt dương, hồi hộp, thở hụt hơi, đổ mồ hôi suốt ngày, ăn uống kém, không ngon. Rêu lưỡi dầy trắng. Mạch trầm, tế.

Trong “Nội Kinh” có viết “sợ tổn thương thận” là một trong những nguyên nhân gây ra bất lực.
Chủ trị: Bổ thận, tì khí và an tâm.

Bài thuốc
1- Phục thần 9 grs
2- Bạch truật (sao) 15 grs
3- Sâm hoa kỳ 12 grs
4- Thục địa 25 grs
5- Sơn thù du 12 grs
6- Nhục thung dung 6 grs
7- Nhục quế 9 grs
8- Bá kích thiên 9 grs
9- Dâm dương hoắc 15 grs
10- Cẩu tích 9 grs
11- Toan táo nhân 9 grs
12- Viễn chí 9 grs
13- Thạch xương bồ 9 grs
14- Ðỗ trọng (sao muối) 9 grs
15- Cam thảo 6 grs

– Phục thần, sâm hoa kỳ, bạch truật: Bổ tì khí.
– Thục địa, sơn thù du: Bổ huyết và thanh hỏa.
– Nhục quế, nhục thung dung, bá kích thiên, cẩu tích, dâm dương hoắc: Bổ thận khí.
– Toan táo nhân, viễn chí, thạch xương bồ: An tâm, ngủ yên.
– Ðỗ trọng: Bổ thận, lợi tiểu.
– Cam thảo: Bổ thận, tì khí và phối hợp các vị thuốc.

Do thấp nhiệt hạ trú

Những người mập phì vốn nhiều thấp khí, thêm ăn uống nhiều chất bổ, béo, hoặc nghiên rượu, nghiện hút ma túy làm cho dương khí suy, gây liệt dương, gây bộ phận sinh dục bị ẩm thấp, ngứa ngáy, chân không có lực, nặng nề, đau ngứa ngọc hành, tiểu tiện ít và đỏ. Rêu lưỡi hơi vàng dầy. Mạch huyền.

Bài thuốc
1- Thục địa 15 grs
2- Mộc thông 12 grs
3- Trạch tả 12 grs
4- Tri mẫu 12 grs
5- Mẫu đơn bì 12 grs
6- Hoạt thạch phấn 12 grs
7- Hoàng bá 12 grs
8- Khiếm thực 12 grs
9- Kim ngân hoa 15 grs
10- Long nhãn 15 grs
11- Ðương quy 15 grs
12- Phục linh 12 grs
13- Sơn thù du 9 grs
14- Hoài sơn 9 grs
15- Quế bì 9 grs
16- Nữ trinh tử 12 grs
17- Cam thảo 12 grs

– Mộc thông, trạch tả, hoạt thạch phấn, tri mẫu, mẫu đơn bỉ, hoàng bá: Tiêu thấp và lợi tiểu, thanh hư hỏa.
– Thục địa, đương quy: Bổ huyết và thông huyết.
– Kim ngân hoa: Trị ngứa.
– Phục linh, hoài sơn, nữ trinh tử: Bổ thận và thông điều thủy đạo.
– Sơn thù du, khiếm thực: Bổ thận, gan âm, liễm mồ hôi.
– Quế bì: Bổ thận khí, dẫn hỏa quy nguyên.
– Cam thảo: Bổ tì khí và phối hợp các vị thuốc.

MỚI CẬP NHẬT