Bệnh bướu cổ (tiếp theo)

Bác Sĩ Đặng Trần Hào

Bệnh bướu cổ hay cường giáp trạng hay cường tuyến giáp trạng là một bệnh nội tiết. Chúng ta tiếp tục tìm hiểu bệnh cường giáp (hyperthyroidism) theo Y Khoa Đông Phương.

Gan hỏa thượng nghịch và tâm hỏa vượng

Có triệu chứng khó ngủ, hồi hộp, mồ hôi ra như tắm, mệt nhọc, thở khó, miệng đắng, khô, ăn nhiều lần, cổ sưng. Lưỡi đỏ và ít rêu. Mạch sác và huyền.

Chủ trị: Tả hỏa, dưỡng tâm an thần, tư âm, sinh tân.

Bài thuốc
1-Sa sâm 12 grs
2-Huyền sâm 9 grs
3-Sinh địa 12 grs
4-Mạch môn đông 9 grs
5-Thiên môn đông 9 grs
6-Bá tử nhân 9 grs
7-Toan táo nhân 9 grs
8-Qui bản 9 grs
9-Nữ trinh tử 9 grs
10-Ngũ vị tử 9 grs
11-Câu kỷ tử 9 grs
12-Tri mẫu 9 grs
13-Hoàng bá 9 grs
14-Long đởm thảo 9 grs
15-Chi tử 9 grs

-Long đởm thảo, chi tử: Tả gan hỏa.
-Huyền sâm, bá tử nhân, toan táo nhân: Dưỡng tâm, an thần, ngủ ngon.
-Sinh địa, qui bản, sa sâm, mạch môn đông, thiên môn đông: Bổ thận âm, phế âm và thanh hư hỏa.
-Hoàng bá, tri mẫu: Thanh nhiệt và hóa thấp ở hạ tiêu.
-Ngũ vị tử, câu kỷ tử, nữ trinh tử: Bổ vị, gan, giúp sáng mắt.

Tâm âm suy do uất nhiệt lâu ngày

Ngủ chập chờn, tiểu đêm nhiều lần, miệng khô, da khô, đại tiện bón, mắt mờ, hay quên, bứt rứt, hồi hộp hay giật mình, ra mồ hôi đêm, ăn không biết ngon, tức ngực, đầy hơi, tâm thần mệt mỏi, hoảng sợ. Lưỡi khô đỏ. Mạch vi và sác.

Chủ trị: Bổ tâm âm, thanh hư hỏa và giải uất nhiệt.

Bài thuốc
1-Huyền sâm 10 grs
2-Bạch thược 10 grs
3-Đương qui 10 grs
4-Sinh địa 10 grs
5-Mẫu đơn bì 10 grs
6-Trạch tả 10 grs
7-Hoài sơn 10 grs
8-Phục linh 10 grs
9-Sơn thù du 10 grs
10-Triết bối mẫu 10 grs
11-Thanh bì 10 grs
12-Mẫu lệ 10 grs
13-Hạ khô thảo 10 grs
14-Tam lang 10 grs
15-Nga truật 10 grs
16-Toan táo nhân 10 grs
17-Viễn trí 10 grs
18-Thạch xương bồ 10 grs
19-Bá tử nhân 10 grs
20-Đại táo 3 trái

– Sinh địa, huyền sâm: Thanh tâm hỏa.
– Bạch thược, đương qui, hoài sơn: Bổ thận và tâm âm.
– Mẫu đơn bì, mẫu lệ, hạ khô thảo: Thanh hư hỏa gan và thận.
– Tam lăng, nga truật: Giải uất kết.
– Toan táo nhân, viễn trí, thạch xương bồ: Bổ tâm, an thần.
– Triết bối mẫu, thanh bì: Tiêu đờm, giải uất.
– Đại táo: Phối hợp các vị thuốc.

Có một số người có triệu chứng bệnh tuyến giáp trạng, nhưng thử nghiệm vẫn bình thường. Thuốc Bắc có thể giúp trong trường hợp này rất hữu hiệu.

Bệnh tuyến giáp trạng gây ra do nhiều nguyên nhân, mà iod là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tuyến giáp trạng. Cơ thể con người là một bộ máy tinh vi, tự làm việc và điều chỉnh một cách tự nhiên cho đến khi nào không làm việc được một cách hữu hiệu, thì lúc đó chúng ta được cơ thể cho biết những dấu hiệu bất thường. Thí dụ khi chúng ta ăn nhiều chất béo, thì cơ thể chúng ta sẽ béo mập, chúng ta phải tự giảm bớt đi vì cơ thể chúng ta không đủ khả năng để chuyển hóa.

Tuy nhiên có một số địa danh, vì nơi đó trong đồ ăn không có đủ chất iod để cung cấp cho cơ thể hằng ngay, dần dần đưa tới cả một vùng có nhiều người mắc bệnh tuyến giáp trạng, và sau đó người ta phải cho iod vào khẩu phần ăn hàng ngày, thì tỷ lệ số người bị bệnh bướu cổ giảm xuống bình thường. Xem vậy cơ thể chúng ta ngoài việc tự điều chỉnh còn tùy vào những yếu tố bên ngoài, như iod chẳng hạn. Trường hợp này đã xảy ra cho quê hương chúng ta sau năm 1975, gây ra bệnh tuyến giáp trạng cho nhiều người vì thiếu iod!

Tại Hoa Kỳ, iod không phải là nguyên nhân thường gặp trong bệnh tuyến giáp trạng, nếu có chẳng qua hệ miễn nhiễm của chúng ta bị suy yếu do nhiều nguyên nhân như lo âu quá độ, ăn uống thất thường, ăn nhiều chất béo, không quan tâm đến sức khỏe, sử dụng cơ thể nhiều hơn là quan tâm tới nó, bực bội, giận dữ… là những nguyên nhân làm mất quân bình khí huyết, làm cản trở lưu thông lâu ngày mà gây ra bệnh.

Cho nên người xưa có dạy “Bệnh tùng tại khẩu” là như vậy.

Mời độc giả xem bình luận “Lương y như ác mẫu”(Phần 2)